CÁC THUẬT NGỮ VÀ TÊN GỌI CÁC LINH KIỆN TRONG ĐỒNG HỒ CAO CẤP

5/5 - (1 bình chọn)

Các thuật ngữ và tên gọi các linh kiện trong đồng hồ cao cấp:
– Amplitude (Biên độ): Góc tối đa mà tại đó quả lắc đồng hồ dao động đến điểm nghỉ.
– Analogue Display (Màn hình hiển thị số nhị phân): Hiển thị khoảng thời gian đã trôi qua bằng một dụng cụ đánh dấu (thường là các kim) ở trên cung chia độ của mặt đồng hồ.
– Anti-magnetic Watches (Đồng hồ chống từ): Đồng hồ không hoặc ít chịu ảnh hưởng của từ trường nam châm. Loại đồng hồ này sử dụng hợp kim niken không từ tính để làm lò xo quả lắc của đồng hồ.
– Annual Calendar (Lịch năm): Đồng hồ hiển thị thứ, ngày, tháng và năm, điều chỉnh tự động theo tháng ngắn hay dài. Lịch này chỉ cần thiết lập một lần trong một năm, từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3.
– Aperture (Cửa sổ): Một cửa sổ nhỏ trên đồng hồ. Mặt của một số đồng hồ có cửa sổ nhỏ hiển thị một số chỉ số
(ví dụ: thứ, giờ, …)
– Applique (Vật đính kèm): Số và biểu tượng được cắt ra khỏi tấm kim loại và gắn vào mặt đồng hồ.
– Arbour: Trục gắn bánh xe và răng chuyền
– Arm-in-the-Air Watch: Hình hoặc số liệu trên mặt đồng hồ có các phần chuyển động để hiển thị thời gian theo giờ và phút khi ấn nút.
– Astronomical Watch (Đồng hồ thiên văn): Thiết bị bấm giờ hiển thị thời gian phụ thuộc vào mặt trời, mặt trăng hay sao, như phương trình thời gian, chu kỳ của mặt trăng, thời gian theo thiên văn, kim mặt trời, thời gian mặt trời mọc và lặn, giờ hoàng đạo, và mặt đĩa sao.
– Automatic Watch (Đồng hồ tự động): Đồng hồ mà lò xo chính được lên dây theo chuyển động của tay người đeo. Dựa trên lý thuyết về lực hấp dẫn của trái đất, rô to quay và truyền năng lượng tới lò xo theo một cơ chế thích hợp. Điều này nghĩa là đồng hồ không cần lên dây thường xuyên bằng tay nữa, và không giống với chuyển động của đồng hồ thạch anh (quartz), đồng hồ này không cần pin. Loại đồng hồ này do ông Abraham-Louis Perrelet phát minh ở Thụy Sĩ vào thế kỷ 18.
– Automaton (Thiết bị tự động): Đồng hồ có các tính năng ngoài như số liệu về con người hay động vật chuyển động theo cơ cấu.
– Balance Wheel (Bánh xe cân bằng): Một bộ phận giống bánh xe trong đồng hồ có thể chuyển động theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ. Bộ phận này được nối với hệ thống bánh răng đồng bộ. Do đó nó được gọi là bánh xe cân bằng.
– Barrel (Trống): Là một hộp hình trụ mỏngï có chứa lò xo chính của đồng hồ, được gắn với hộp ở phần ngoài của nó. Phần này tích trữ và duy trì nguồn năng lượng cho đồng hồ. Phần viền răng cưa của trống dẫn động cho hệ thống bánh răng.
– Bezel: Là một gờ để gắn kính hay pha lê lên đó. Nó tạo thành một phần của vỏ và trước đây có bản lề với phần chính cho đến tận năm 1880, sau khi bezel vặn bằng ốc vít hay đóng tách được đưa vào sử dụng.
– Bracelet (Dây đeo): Là một dải kim loại linh hoạt gồm các liên kết chuỗi, thường theo một kiểu giống với vỏ. Chuỗi này có thể tháo được để thay đổi độ dài của dây.
– Bridge (Cầu nối): Là một tấm bằng đồng gắn trên một tấm chính bằng các chốt hay vít. Giữa cầu nối và tấm chính là các bánh xe và các bộ phận hoạt động.
– Buckle (Khóa dây): Thường gắn vào vỏ đồng hồ, khóa này liên kết hai phần của dây da xung quanh cổ tay.
– Calibre thường được viết tắt là Cal. (Đặc tính riêng của mỗi máy đồng hồ):
Trước đây được sử dụng để chỉ khoảng cách chuyển động của đồng hồ, ngày nay thuật ngữ này dùng để chỉ đặc tính riêng biệt của mỗi loại máy đồng hồ;đi sau chữ Calibre là những số để chỉ cụ thể loại máy nào, và đi trước thường là tên của thương hiệu.
VD: Omega Cal.321 mọi người trong giới đồng hồ sẽ biết là máy Omega lên dây chronograph đời xưa rất hiếm.

– Carat: 1 Carat = 1/24 lượng vàng nguyên chất trong hợp kim vàng. Hợp kim vàng 18 carat có chứa 18/24 = 75% (hoặc 7 tuổi rưỡi) lượng vàng nguyên chất.
– Chime/Carillon (Chuông chùm): Cơ chế báo hiệu thời gian của đồng hồ bằng âm thanh, thường bằng búa gõ vào chuông đĩa bên trong vỏ. Một chime có hai chuông đĩa.
– Chronograph (Thiết bị đo thời gian): Đồng hồ hay các thiết bị khác có hai hệ thống thời gian độc lập: một cho biết thời gian trong ngày và một đo khoảng thời gian. Thiết bị tính giây, phút, và cả giờ có thể bắt đầu và dừng lại theo ý muốn.
– Chronometer (Đồng hồ đo thời gian chuẩn): Đồng hồ đã qua một loạt các kiểm tra chính xác do một viện chính thức tiến hành dưới những điều kiện khác nhau.

– COSC: Là chữ viết tắt của “Contrôle Officiel Suisse des Chronomètres” có nghĩa là văn phòng phân loại đồng hồ đo thời gian chuẩn chính thức của Thụy Sĩ.
– Complication (Đa chức năng): Là những chức năng của đồng hồ ngoài chức năng hiển thị giờ, phút và giây. Những đồng hồ đa chức năng được thiết kế có từ 1 đến 3 chức năng: đồng hồ có chức năng đo thời gian phụ (đồng hồ có nhảy giây hay giây hiển thị độc lập, đồng hồ đọc phút hay có kim quay ngược); đồng hồ có chuông chùm (nhắc phút); và đồng hồ hiển thị lịch thiên văn (lịch vạn niên, lịch mặt trăng, phương trình tính thời gian). Khi một chiếc đồng hồ kết hợp tất cả 3 chức năng trên, nó được gọi là “Grand complication”.
– Casing: Quá trình đưa và gắn bộ phận chuyển động của đồng hồ vào vỏ.
– Coaxial Escapement (Bộ thoát đồng trục): Bộ thoát đồng trục do một thợ làm đồng hồ người Anh là George Daniels phát minh bằng cách gắn 2 bánh xe thoát lên cùng một trục chính và quay cùng nhau. Mục đích là làm giảm lực ma sát giữa các phần chuyển động và tăng tuổi thọ của bộ thoát.
– Crown (Nút điều chỉnh): Núm chỉnh chỉnh thời gian, chỉnh lịch nằm bên hông phải của đồng hồ
– Cylinder Movement (Bộ chuyển động trục): Là một kiểu khác của bộ thoát. Ở loại này, chuyển động trục do các bánh xe tạo ra, bánh xe song song với nhau dùng trong các thiết kế có vỏ mỏng.
– Daily Rate (Sai số trong ngày): Thuật ngữ để chỉ sự chênh lệch thời gian sau 24 giờ. Sự chênh lệch này có thể là vài giây trong một ngày tùy thuộc vào chất lượng và vị trí hoặc điều kiện đeo đồng hồ.
– Damaskeening: Các kiểu thiết kế hoặc các đường nét được khắc trên mặt chuyển động của đồng hồ.
– Date Display (Hiển thị ngày): Hiển thị ngày trên mặt đồng hồ. Với đồng hồ cơ, đĩa tròn hoặc thanh dài được nối với bộ chuyển động bằng bánh xe dẫn động.
– Day/Date Watch (Đồng hồ thứ/ngày): Là đồng hồ hiển thị cả ngày và các thứ trong tuần.
– Dial (Mặt đồng hồ): Là mặt số của đồng hồ. Nó có thể được mạ bạc, tiện bằng máy, khắc, tráng men, mạ vàng, sơn hoặc gắn đá quý.
– Digital (Kỹ thuật số): Là đồng hồ hiển thị thời gian bằng số thay vì bằng kim trên mặt. Số được hiển thị qua một màn hình tinh thể lỏng (LCD) hiển thị thời gian liên tục hay qua màn hình tia âm cực (LED) hiển thị thời gian bằng cách ấn nút.
– Diving Watch (Đồng hồ lặn): Được thiết kế đặc biệt cho công việc lặn sâu. Đồng hồ lặn được thiết kế vừa vặn với nút vặn bằng vít và gờ lắp kính đơn hướng để tính phút. Đồng hồ này dùng để tính tổng thời gian người thợ lặn ở dưới nước. Đồng hồ này chịu được áp suất nước cao, một số loại có thể lên tới 50 ATM (500
m).
– Ebauche: Là bộ chuyển động không hoàn thành của đồng hồ không dùng lò xo chính và quả lắc, còn được gọi là Movement Blank (Chuyển động trống).
– Equation Of Time (Phương trình thời gian): Là sự chênh lệch giữa thời gian tính theo mặt trời (là thời gian chính thức với 24 giờ một ngày) và thời gian thực tính theo mặt trời ở một thời điểm bất kỳ. Sự chênh lệch này được bù 4 lần trong 1 năm, từ +14.5 phút vào tháng 2 đến –16.5 minutes vào tháng 11.
– Escapement (Bộ thoát): Là bộ gồm các phần của đồng hồ (bánh xe thoát, cần đẩy, trục quay) dùng để biến chuyển động quay của hệ thống bánh răng thành chuyển động tịnh tiến của quả lắc.
– Escapement Wheel (Bánh xe thoát): Bánh xe thoát và cần đẩy là các bộ phận chính của bộ thoát. Nó là bánh xe truyền động cuối cùng.
– Fine Time Adjustment (Bộ tinh chỉnh thời gian): Là cần điều chỉnh để chỉnh lại thời gian trong ngày một cách chính xác.
– Flyback Chronograph (Đồng hồ đếm ngược): Loại đồng hồ này làm việc như sau. Lực đẩy đầu tiên của nút đồng hồ dùng để kích hoạt kim giây. Lực đẩy thứ hai đưa kim giây về 0 và sau đó khởi động lại. Đây là điểm khác biệt so với đồng hồ thường. Ở đồng hồ thường, khi bạn tạo lực đẩy một lần để kích hoạt đồng hồ và một lần nữa để dừng, một nút khác sẽ quay về 0, sau đó phải tạo một lực đẩy một lần nữa để bắt đầu lại. Mục đích chính của loại đồng hồ đếm ngược này là bắt đầu trình tự đếm lại một cách nhanh nhất.
– Flyback Date Hand (Đồng hồ đếm ngược ngày): Ở đồng hồ này, có thêm một kim giây ở giữa đặt trên kim giây chính. Nó có thể tự dừng hoạt động và sau đó quay ngược lại để chạy cùng với kim giây chính. Nó cũng có thể dừng lại và khởi động lại từ 0 đồng thời cùng với kim giây chính.
– Frequency (Tần số): Xác định số lượng dao động trên một giây. Tần số thườngp được ký hiệu bằng chữ viết tắt Hz (Hertz). Tần số càng cao thì đồng hồ càng chính xác.
– Gasket (Miếng đệm): Đồng hồ chịu nước thường có thêm miếng đệm ở vỏ phía sau, mặt tinh thể và nút điều chỉnh.
– Gear-Train (Hệ thống bánh răng truyền động): Là hệ thống các bánh xe và bánh răng dùng để truyền lực dẫn động từ trống (barrel) tới bánh xe thoát (escape wheel). Tất cả bánh xe đều được khớp với bánh răng truyền tương ứng.
– GMT (Giờ): Là chữ viết tắt của Greenwich Mean Time (giờ chuẩn theo múi giờ ở Greenwich). GMT cũng là một thuật ngữ đôi khi dùng để mô tả một loại đồng hồ hiển thị đồng thời giờ của nhiều nơi trên thế giới.
– Gold Plating (Lớp mạ vàng): Là một lớp vàng được tích tụ bằng điện, độ dày của nó được tính bằng micron.
– Gong (Chuông đĩa): Là một phiến hoặc một đoạn dây thép đã được luyện để tạo ra một âm thanh khi gõ búa vào. Ở phía cuối, chuông được gắn với bộ chuyển động và chiều dài còn lại của chuông được treo trên một cung tròn xung quanh cầu nối (bridge).
– Grand Complication (Đồng hồ đa chức năng tích hợp): Là loại đồng hồ kết hợp các cơ chế hoạt động của tất cả 3 loại chức năng chính. Đó là những đồng hồ có một hoặc một vài chức năng đếm giờ phụ, đồng hồ có chuông chùm (chime), và đồng hồ có các chỉ số thiên văn.
– Guilloché: Là một kiểu trang trí trạm khắc trên mặt kim loại bằng cách dùng dao tiện chạy bằng máy có chuyển động lệch tâm để cắt các loại hình dạng.
– Hallmark: Là biểu tượng bằng kim loại in trên vỏ hoặc mặt đồng hồ để đảm bảo về nguồn gốc và bộ phận bên trong của đồng hồ. Một trong những nhãn hiệu chiếm ưu thế trên thị trường là Geneva Hallmark.
– Hand (Kim đồng hồ): Là công cụ hiển thị thường được làm bằng một miếng kim loại mỏng và sáng chuyển động xung quanh hoặc phía trên đĩa tròn chia độ. Đồng hồ thông thường có 3 kim hiển thị giờ, phút và giây. Kim có rất nhiều hình dạng khác nhau: hình trái lê, hình Breguet (còn được gọi là kim hình mặt trăng, có một lỗ được cắt thành một đĩa nhỏ gần mũi kim), hình kiếm, hình khung, hình que, hình mũi tên. Kim giây (chuyển động trực tiếp hay chuyển động quét) có thể được gắn ở giữa mặt đĩa có kim giờ và kim phút, hoặc gắn trên một đĩa nhỏ đặt ở vị trí số 6 (kim giây nhỏ). Ở bộ chuyển động cơ, kim giây ở vị trí trung tâm di chuyển nhanh gấp 5 lần chuyển động của một giây, còn ở bộ chuyển động thạch anh (quartz), nó chỉ bằng chuyển động của một giây.
– Handwinder (Đồng hồ lên dây tay): Là loại đồng hồ có lò xo chính được lên hàng ngày bằng nút lên giây. Heinrich Hertz là nhà vật lý người Đức (1857-1894). Thuật ngữ Hertz bây giờ dùng làm đơn vị đo vật lý của tần suất (số lượng các dao động), nó hiển thị dao động trong một giây. High Frequency Movement (Chuyển động cao tần) Là loại đồng hồ có ít nhất 28’800 dao động.
– Horology (Thuật đo thời khắc): Là khoa học đo thời gian, bao gồm thuật thiết kế và thiết lập các đoạn thời gian.
– Instantaneous Date (Ngày ngẫu nhiên): Nghĩa là các thay đổi ngẫu nhiên trong ngày trong một nhịp thời gian vào nửa đêm.
– Jewel (Trang sức): Những loại đồng hồ trang sức dùng cho các buổi dạ tiệc, được đính các loại đá quý như ruby, kim cương, saphirre. Còn có nghĩa là nạm, khảm, đính các loại đá quý, ngọc cao cấp.
– Jumping hours (Nhảy giờ): Là giờ kỹ thuật số hiện trên mặt đĩa tròn thông qua một cửa sổ trên mặt của đồng hồ. Cuối mỗi giờ thì đĩa sẽ nhảy sang một số tiếp theo.
– Lug: Là phần bên ngoài của đồng hồ gắn với vỏ đồng hồ để giữ dây hoặc quai đeo đồng hồ. Nó còn được gọi là horn.
– Luminous Hands (Kim dạ quang): Là kim làm theo hình dáng có khe hở được phủ một lớp chất phát quang để xem được đồng hồ trong đêm.
– Mainspring (Lò xo chính): Là một lò xo dẫn động có lõi Flat đặt trong trống (barrel).
– Manual Watch (Đồng hồ lên dây tay): Là loại đồng hồ cơ lên dây bằng tay.
– Manufacture (d’Horlogerie): Là thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ nhà máy đồng hồ chuyên sản xuất các bộ phận của đồng hồ.
– Marine Chronometer (Đồng hồ hàng hải): Là loại đồng hồ cơ hoặc điện tử có độ chính xác rất cao đặt trong một cái hộp. Đồng hồ hàng hải hoạt động cơ học có con quay luân chuyển giữ cân bằng và áp lực nước bảo vệ tính chính xác của bộ chuyển động.
– Mechanical Watch (Đồng hồ cơ): Là loại đồng hồ dự trữ năng lượng bằng lò xo nhờ chuyển động cơ hoặc một chuyển động khác không phải chuyển động do điện. Lò xo chính được lên dây bằng tay ở loại đồng hồ lên dây tay hoặc ở loại đồng hồ tự động lên dây nhờ chuyển động dao động của cánh tay (rotor).
– Micron: Là đơn vị đo chiều dài, tương đương với 1 phần nghìn của 1 millimét, và được kí hiệu là “M”. Ở ngành công nghiệp đồng hồ, dung sai thường được kí hiệu bằng micron.
– Mineral Crystal (Mặt kính pha lê thiên nhiên): Là mặt kính đồng hồ làm bằng đá pha lê thiên nhiên. Có độ bền cao, chống những va chạm và trầy xước có thể xảy ra trong các hoạt động hằng ngày.
– Minute Repeater (Đồng hồ tính phút): Là loại đồng hồ bấm giờ được thiết kế để tính thời gian theo giờ, theo phần tư giờ hoặc theo phút, nhờ vào cần đẩy hoặc cần trượt đặt trong vỏ máy.
– Moon Phase (Lịch tuần trăng): Là sự thay đổi dễ nhận thấy về hình dạng của mặt trăng trong suốt chu kỳ quay quanh trái đất của nó (trăng non, trăng khuyết, bán nguyệt, trăng tròn, trăng xế).
– Movement (Hệ thống chuyển động): Là bộ phận chuyển động của đồng hồ, đây là một hệ thống gồm các linh kiện và các cơ cấu của đồng hồ: cơ cấu thiết lập và lên dây, lò xo, bộ truyền động, bộ thoát, và các linh kiện điều chỉnh.
– Oscillation (Dao động): Là hành trình của bánh xe cân bằng đi từ điểm cực đại này đến điểm cực đại khác và ngược lại.
– Pair Case (Vỏ ghép): Đây là loại vỏ có cấu tạo phức tạp nhất, và do đó thường có giá trị nhất. Giống như tên gọi, vỏ ghép là một bộ vỏ gồm hai chiếc – một chiếc để bảo vệ bộ chuyển động và chiếc thứ hai, thường là trang trí, dùng để bao bên ngoài chiếc thứ nhất.
– Pallet (Tấm): Là một bộ phận của cần đẩy thoát, có hình dạng giống như mỏ neo.
– Pave: Là thuật ngữ dùng mô tả một loại trang trí; ví dụ trên mặt đĩa, những viên đá quý, như kim cương và ngọc trai được gắn liên tiếp với nhau.
– Perpetual Calendar (Lịch vạn niên): Là bộ lịch chỉ ngày, thứ và tháng, điều chỉnh sự khác biệt giữa tháng và năm nhuận.
– Pinion (Bánh xe có răng chuyền): Là bộ phận được gắn trên một trục của bánh xe, các răng của từng bánh xe khớp với răng của bánh xe bên cạnh.
– Plate, Bottom (Phiến đỡ): Là phiến đỡ cầu nối và các bộ phận khác của bộ chuyển động.
– Platinum: Là loại kim loại quý và có giá trị. Nó rất nặng, có màu trắng bạc, không gỉ và dễ uốn. Vì giá của kim loại này đắt hơn vàng nên nó chỉ được dùng làm đồ trang sức cho các vật tinh xảo, nhưng chỉ ở dạng hợp kim.
– Pointer Calendar: Là thuật ngữ tiếng Anh dùng để chỉ loại đồng hồ có kim chỉ ngày. Loại đồng hồ này khác với loại đồng hồ có lịch mà ngày xuất hiện trên một cửa sổ.
– Power Reserve: Là thời gian chạy của đồng hồ cơ được lên dây hết cỡ đến khi nó ngừng hoạt động.
– Push Pin (Chốt đẩy): Là một chốt lò xo kim loại nhỏ được gắn giữa các mấu lồi của vỏ để giữ dây đeo đồng hồ.
– Quartz Movement (Đồng hồ chuyển động thạch anh): Đồng hồ chuyển động thạch anh là loại đồng hồ có cơ chế sinh công nhờ tinh thể thạch anh. Tinh thể này dao động khi được đặt trong một điện trường, do đó tạo ra lực chuyển động cho đồng hồ. Hầu hết các loại đồng hồ hợp túi tiền ngày nay đều có chuyển động Quartz. Các đồng hồ Quartz thường chạy bằng pin.
– Quick Change Corrector (Cơ cấu sửa lỗi nhanh): Là cơ cấu dùng để thiết lập ngày trực tiếp, tránh cho các kim quay quá 24 giờ trong một ngày.
– Rattrapante: Còn được gọi là đồng hồ chia giây, vì nó có hai kim giây, lực đẩy thứ nhất kích hoạt đồng thời cả hai kim, lực đẩy thứ hai làm một kim ngừng chạy trong khi kim còn lại tiếp tục làm việc, và lực đẩy khác cho phép kim dừng hoạt động tiếp tục làm việc.
– Rotor: Là một bộ phận xoay quanh trục có hình bán trụ và không cân bằng đặt trong đồng hồ tự động hoặc đồng hồ tự lên dây. Bộ phận này chuyển động nhờ chuyển động của người đeo để lên dây cho lò xo chính thông qua một hệ thống bánh răng và trục đứng
– Shock Absorber (Bộ giảm sóc): Là một bộ đỡ đàn hồi ở trong đồng hồ, hấp thụ toàn bộ sóc nhờ hệ thống cân bằng và do đó bảo vệ trục không bị hỏng.
– Sidereal Time (Thời gian thiên văn): Dựa trên chuyển động quay của trái đất ngược với vị trí ở một khoảng cách vô hạn trong không gian. Một giây thiên văn bằng 0.9972696 giây thông thường, và đồng hồ thiên văn chuẩn có 3.85 phút trong một ngày
– Skeleton Watch (Đồng hồ có vỏ trước và vỏ sau trong suốt): Là loại đồng hồ trong đó, vỏ và các bộ phận khác của bộ chuyển động làm bằng nguyên liệu trong suốt, cho phép nhìn thấy các bộ phận chính của đồng hồ.
– Split Second Chronograph (Đồng hồ chia giây): Là loại đồng hồ có hai kim giây quay cùng nhau, còn được gọi là Rattrapante hay Doppelchrono. Một trong các kim giây (kim quay ngược) có thể tự dừng lại để ghi thời gian và sau đó tiếp tục quay cùng với kim còn lại.
– Stainless Steel (Thép không gỉ): Có nhiều loại thép không gỉ nhưng thường chứa crôm với tỉ lệ cao. Thép không gỉ chống lại sự ăn mòn của axit hữu cơ, các axit khoáng chất yếu và sự ôxi hóa của không khí.
– Strap (Dây đeo đồng hồ): Là dây đồng hồ làm bằng da, lụa, nhựa tổng hợp hoặc kim loại gắn vào vỏ đồng hồ.
– Stop Watch: Là dụng cụ đếm thời gian dùng để đo một khoảng thời gian. Khi thiết bị này hoạt động, màn hình hiển thị thời gian sẽ biến mất một phần hoặc hoàn toàn cho đến khi các kim được cài đặt lại.
– Striking-work (Thiết bị báo giờ): Trong một chiếc đồng hồ, đây là cơ cấu vận hành tự động hoặc bằng tay dùng để báo giờ hoặc rung chuông.
– Subdial (Mặt đĩa phụ): Là một mặt đĩa phụ nhỏ được dùng để phục vụ một mục đích nào đó, ví dụ như đo thời gian của giờ hoặc phút đã trôi qua trên đồng hồ hoặc hiển thị ngày.
– Sweep Seconds Hand (Kim giây quét): Là kim giây được gắn ở giữa mặt đĩa thay vì gắn trên mặt đĩa phụ.
– Tachymeter (Máy đo tốc độ Tachometer): Là thiết bị dùng để đo tốc độ. Khi thiết kế đồng hồ, thuật ngữ này tương ứng với máy tính thời gian hoặc đồng hồ đo thời gian với một mặt đĩa chia độ trên đó ghi tốc độ tính bằng kilomét trên giờ hoặc bằng một đơn vị khác (xem phần máy tính thời gian).
– Tank watch: Là loại đồng hồ tam giác có các thanh ở trên một cạnh của mặt đĩa nặng hơn, đượctạo ra dựa trên cảm hứng về Chiến tranh Thế giới thứ nhất và do ông Louis Cartier chế tạo đầu tiên.
– Telemeter (Thiết bị đo xa): Là loại đồng hồ đo khoảng cách của một vật so với người đeo bằng cách đo thời gian âm thanh truyền đi trong khoảng cách đó. Giống như máy đo tốc độ, thiết bị đo xa gồm một đồng hồ stopwatch và một mặt đĩa đặc biệt nằm trên mặt đĩa chính của đồng hồ.
– Termineur: Là thuật ngữ tiếng Pháp để chỉ những người thợ làm đồng hồ độc lập (hoặc một cửa hàng) chuyên lắp ráp toàn bộ hoặc một phần đồng hồ, vì lợi ích của “établisseur” hoặc một nhà sản xuất, là những người cung cấp các bộ phận nhỏ cần thiết.
– Tourbillon: Là thiết bị được chế tạo để loại bỏ các sai số về tỉ lệ ở các vị trí thẳng đứng. Thiết bị này bao gồm một bộ khung di động chứa tất cả các phần của bộ thoát, với bộ thăng bằng đặt ở giữa. Các bánh răng thoát quay quanh bánh xe tiến được gắn cố định. Vỏ máy quay được một vòng trên một phút, do đó loại bỏ được sai sót về tỉ lệ ở các vị trí thẳng đứng.
– Triple Complication (Đồng hồ 3 chức năng): Là loại đồng hồ có chức năng nhắc phút kết hợp với lịch vạn niên và đồng hồ xem giờ
– Verge Movement (Bộ chuyển động thanh): Là bộ thoát lần đầu tiên được sử dụng trong đồng hồ (đến tận năm 1850), bộ thoát thanh còn được gọi là bộ thoát “crown” do hình dạng giống nút điều chỉnh của bánh xe thoát.
– Vibration (Chuyển động rung): Là chuyển động của quả lắc hoặc bộ phận dao động, được giới hạn bởi hai vị trí cực đại liền kề nhau. Bộ cân bằng của đồng hồ cơ thường có 5 hoặc 6 dao động trong một giây (tương đương với 18,000 hoặc 21,600 dao động trong một giờ), nhưng bộ cân bằng của đồng hồ cao tần có thể lên
đến 7, 8 hoặc thậm chí 10 dao động trong một giây (tương ứng với 25,200, 28,800 hoặc 36, 000 dao động trong một giờ).
– Water Resistant (Chịu nước) : Là công nghệ ngăn nước không vào bên trong vỏ đồng hồ.
– Winding (Lên dây): Là hoạt động vặn lò xo đồng hồ. Hoạt động này được làm bằng tay (bằng nút vặn) hoặc làm tự động (bằng một rotor chuyển động lắc lư nhờ vào chuyển động của cánh tay).

 

Chuyên nhận gia công dây da đồng hồ da cá sấu cao cấp: 0906.885.622 Sang ( Web: www.daydadongho.net / Facebook: https://www.facebook.com/daydadongho )

 

Nguồn internet.

Share Button

Từ khóa:  

Bình luận

echo kk_star_ratings();